hướng dẫn sử dụng corticoid bộ y tế
Hướng dẫn sử dụng 3 gói đơn thuốc điều trị Covid-19 tại nhà. Thứ 6, 27/08/2021, 10:40 AM. (Tieudung.vn) - Sở Y tế TP Hồ Chí Minh ngày 25/8 có Công văn 6002/SYT-NVY cập nhật "Hướng dẫn gói chăm sóc sức khỏe tại nhà cho người F0" phiên bản 1.4. Trong đó, có hướng dẫn 3 gói đơn
- Người sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch kéo dài như corticoid, hoá chất điều trị ung thư, 1. Các trường hợp có bất thường trên X-quang phổi đều cần xem xét phát hiện lao phổi. 2. Chẩn đoán lao phổi 2. Dựa vào lâm sàng - Toàn thân : sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi đêm, chán ăn, mệt mỏi, gầy sút cân.
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN TẠM THỜI KHÁM SÀNG LỌC TRƯỚC TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức B /QĐ-BYT năm 2021
Hình 3 - (A) Việc kích hoạt các thụ thể glucocorticoid điều chỉnh sự tổng hợp các yếu tố phiên mã, thụ thể và protein vận chuyển, chịu trách nhiệm điều chỉnh nồng độ canxi tế bào, cần thiết để kích hoạt các enzyme tham gia vào quá trình phân hủy DNA và protein tế bào cấu trúc.
Công dụng Corticoid Thuốc Corticoid được dùng trong điều trị nhiều bệnh lý Cơ thể của bạn sẽ sản xuất một số hormone như cortisone cần thiết để duy trì sức khỏe. Nếu cơ thể không sản sinh đủ, các bác sĩ sẽ tiến hành kê đơn để bù đắp sự khác biệt.
Vay Tien Online Me. Corticoid là nhóm thuốc chống viêm rất quen thuộc được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh ức chế các rối loạn viêm nhiễm, chống dị ứng, ức chế hệ miễn dịch. Tuy nhiên, những loại thuốc này chỉ nên được sử dụng sau khi đã cân nhắc rất cẩn thận về lợi ích/nguy cơ và chỉ khi thực sự cần thiết. Trong bài viết này, TNHH sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến hướng dẫn sử dụng thuốc corticoid theo quy định của Bộ Y tế. Hướng dẫn sử dụng Corticoid của Bộ Y Tế 1. Corticoid là gì? Corticoid tên đầy đủ là glucocorticoid là thuốc chống viêm được chỉ định trong nhiều bệnh khác nhau. Corticosteroid được sử dụng trong điều trị có tác dụng tương tự như kích thích tố do tuyến thượng thận hai tuyến nhỏ nằm phía trên thận sản xuất. Trên thị trường, thuốc chứa corticoid được sản xuất dưới nhiều dạng khác nhau Viên nén corticosteroid uống Tiêm trực tiếp vào mạch máu, khớp, cơ hít vào bằng miệng dạng xịt mũi Dạng lỏng để sử dụng với máy phun sương Kem, gel, thuốc mỡ…. Dùng ngoài da dùng ngoài, nhỏ mắt, mũi, tai… Corticoid có 3 công dụng chính là chống viêm, chống dị ứng và ức chế hệ thống miễn dịch trong cơ thể. Tuy nhiên, corticoid chỉ phát huy tác dụng tốt khi dùng đủ nồng độ, tức là nồng độ cortisol trong máu cao hơn nồng độ sinh lý. Tác dụng chống viêm Corticoid có tác dụng chống viêm ở nhiều giai đoạn của quá trình viêm trong cơ thể. Corticoid giúp ức chế sự di chuyển của bạch cầu đến vị trí viêm bằng cách ức chế phospholipase A2, giảm tổng hợp và giải phóng leukotrien, prostaglandin, ức chế giải phóng các enzym của lysosomal, giảm hoạt động thực bào và bạch cầu đa nhân… Tác dụng chống dị ứng Corticoid giúp ức chế phospholipase C và ngăn cản sự giải phóng các chất hóa học tham gia vào phản ứng dị ứng như IgE, histamin, serotonin… Tác dụng ức chế miễn dịch Corticoid giúp ức chế hoạt động miễn dịch tế bào, ức chế sự tăng sinh và hoạt tính gây độc tế bào của tế bào lympho T. Đồng thời ức chế sản xuất TNF, giảm hoạt tính diệt khuẩn. 3. Nguyên tắc sử dụng corticoid. Corticoid có nhiều công dụng trong điều trị nhiều bệnh. Tuy nhiên, việc sử dụng quá mức có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe. Vì vậy, khi sử dụng corticoid cần tuân thủ một số nguyên tắc như Dùng corticoid liều thấp nhất có tác dụng, tránh dùng corticoid liều cao, kéo dài nhiều ngày. Chọn glucocorticosteroid liều ngắn hoặc vừa phải, chẳng hạn như prednisolone Để ngăn glucocorticosteroid làm tăng nguy cơ suy thượng thận cấp tính, không bao giờ ngừng dùng glucocorticosteroid đột ngột sau khi điều trị kéo dài thời gian> 2 tuần, ngay cả khi bệnh nhân đang dùng liều thấp nhất. Nên cải thiện chế độ ăn khi dùng glucocorticoid, bổ sung nhiều đạm, thực phẩm giàu canxi và kali. Đồng thời, người bệnh nên hạn chế muối, các sản phẩm chứa nhiều đường và lipid, nên bổ sung vitamin D. Vô trùng tuyệt đối khi tiêm glucocorticoid vào khớp để điều trị bệnh. 4. Sử dụng thuốc corticoid theo quy định của Bộ Y tế. Liều lượng Corticoid ở mỗi bệnh nhân sẽ khác nhau để giúp thuốc phát huy tác dụng tối đa. Đặc biệt, Corticoid được bào chế dưới nhiều loại như betamethasone, budesonite, cortisone, dexamethasone, hydrocortison, methylprednisolone,…. Ở đó Corticosteroid đường uống viên nén, xi-rô, Thông thường, việc điều trị sẽ kéo dài vài ngày trong vài tuần để cơ thể có đủ thời gian phản ứng với thuốc và khôi phục quá trình sản xuất hormone tự nhiên. Trong quá trình sử dụng thuốc uống corticoid, người bệnh cần lưu ý kết hợp với thức ăn để giảm kích ứng dạ dày, không tự ý dừng thuốc đột ngột,… Liều lượng cụ thể của một số dạng corticosteroid cho người lớn như sau Betamethason liều thông thường 0,25 – 7,2 mg/ngày, liều dài hạn 1,2 – 12 mg/ngày. Budesonit 9 mg mỗi ngày trong 8 tuần đầu, sau đó giảm xuống 6 mg mỗi ngày. Cortisone Liều uống khoảng 25-300 miligam mỗi ngày. Dexamethasone Khoảng 0,5-10 mg/ngày. Hydrocortisone khoảng 20-800 mg/ngày. Methylprednisolone Khoảng 4 đến 160 mg/ngày hoặc 2 ngày. Corticosteroid được tiêm trực tiếp vào cơ thể. Betamethasone Liều tiêm khoảng 2-6 mg/ngày. Cortisone Liều tiêm khoảng 20-300 mg/ngày. Dexamethasone Liều tiêm từ 20,2 đến 40 mg. Hydrocortisone Liều tiêm khoảng 5 đến 500 mg. Methylprednisolone Liều tiêm 4-160 mg mỗi ngày. Prednisolone Liều tiêm 2-100 mg mỗi ngày. Prednisone liều tiêm từ 5 đến 200 miligam mg mỗi ngày hoặc hai ngày Triamcinolone tiêm 0,5 đến 100 mg/ngày Corticosteroid ở dạng kem hoặc thuốc mỡ để sử dụng bên ngoài Corticosteroid tại chỗ thường được bôi lên da với lượng nhỏ, mỏng trên bề mặt da. Corticoid bôi ngoài da có khả năng ngăn chặn quá trình hấp thu thuốc quá mức vào cơ thể gây ra tác dụng phụ. Nên tránh dùng thuốc bôi chứa corticoid ở vùng da bị trầy xước, vùng gần mắt. Bộ Y tế khuyến cáo, khi sử dụng corticoid nếu có dấu hiệu bất thường cần báo ngay cho bác sĩ điều trị. Người bệnh chỉ được sử dụng thuốc corticoid khi có chỉ định của bác sĩ. Không bao giờ sử dụng nhiều hơn hoặc ít hơn thuốc mà không có sự chấp thuận của bác sĩ. 5. Sử dụng Corticoid điều trị Covid-19. Để điều trị hiệu quả COVID-19, điều cần thiết là phải hiểu cả bệnh và thuốc. Những người mắc COVID-19 có thể có các mức độ bệnh khác nhau, từ không có triệu chứng, triệu chứng nhẹ, trung bình, nặng và nguy kịch. Với mỗi mức độ bệnh, cơ chế bệnh sinh rất khác nhau, thậm chí trái ngược nhau, đòi hỏi phải lựa chọn thuốc cẩn thận. Nếu nhầm lẫn thuốc dùng cho cấp độ bệnh này với cấp độ bệnh khác thì không những không có lợi mà còn có hại, thậm chí ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh. Ví dụ, trong trường hợp corticosteroid, hai loại thuốc thường được nhắc đến trong điều trị COVID-19 là dexamethasone và methylprednisolone medrol. Nhóm thuốc này chỉ dùng cho bệnh nhân ở mức độ trung bình hoặc nặng, chủ yếu là do ở những bệnh nhân này, hệ thống miễn dịch có thể hoạt động quá mức và gây tổn thương nhiều cơ quan trong cơ thể. Dexamethasone hoặc methylprednisolone được chỉ định vì thuốc có tác dụng ức chế miễn dịch. Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy, trong những trường hợp này, việc sử dụng corticosteroid làm giảm thời gian nằm viện và cải thiện tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên, chỉ một tỷ lệ rất nhỏ những người mắc COVID-19 rơi vào tình trạng hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức này. Trong hầu hết các trường hợp, hệ thống miễn dịch được kích hoạt đủ để thực hiện đúng chức năng của nó khi cơ thể bị nhiễm vi-rút. Hệ miễn dịch là “sức đề kháng” tự nhiên của cơ thể, giúp chống lại và loại bỏ virus. Vì vậy trong những trường hợp này, nếu tự ý dùng corticoid để điều trị COVID-19, hệ thống miễn dịch của người bệnh sẽ bị ức chế, vô hình tiếp tay cho virus sinh sôi và khiến bệnh nặng hơn. Bên cạnh đó, khi hệ miễn dịch của cơ thể bị suy giảm sẽ làm tăng nguy cơ lây nhiễm các mầm bệnh khác như vi khuẩn, nấm,… càng làm phức tạp thêm tình trạng bệnh của người bệnh. Trên đây là nội dung bài viết của TNHH Về “ Hướng dẫn sử dụng thuốc Corticoid theo quy định của Bộ Y tế “. Bài viết trên là những thông tin cần thiết để bạn đọc có thể áp dụng vào thực tế cuộc sống. Trong thời gian tư vấn nếu có vướng mắc hoặc thông tin cần chia sẻ, vui lòng liên hệ và chủ động trao đổi với TNHH sư để được hỗ trợ tìm hướng giải quyết các vấn đề pháp lý mà khách hàng gặp phải. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn gói chuyên nghiệp cho khách hàng trên toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Các thủ tục bắt buộc để thể nhân và pháp nhân thực hiện hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với chuyên môn rất cao về kế toán và thuế, chúng tôi sẽ đảm bảo các báo cáo được lập theo đúng quy định của pháp TNHH ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và cung cấp các giải pháp giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác. ✅ Dịch vụ hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Dược sĩ Ngô Thị Thu Thủy và dược sĩ Nguyễn Hoàng Phương Khanh - Khoa Dược - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Corticosteroids hay Steroids hay Corticoid là hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận hai tuyến nhỏ nằm phía trên thận gồm 3 nhóm là glucocorticoids, mineralocorticoids và nội tiết tố sinh dục nam androgenic sex hormones. 1. Sử dụng corticoid ở trẻ em Dùng đường toàn thânTăng sản tuyến thượng thận bẩm Điều trị triệu chứng toàn thânCấp tínhPhản ứng dị ứng, sốc phản vệHen phế quảnNôn và buồn nôn sau xạ trị trong điều trị ung thư, sau phẫu thuật...Mãn tínhViêm khớp dạng thấpLupus ban đỏ hệ thốngCác bệnh viêm mãn tính Hen phế quản....Phòng ngừaGhép tạng ngăn ngừa thải ghépCác chỉ định khi dùng tại chỗ trong da liễu bao gồm Bệnh da như vảy nến, chàm, viêm da cơ địa, vảy nến, chàm, viêm da cơ địa....Phản ứng dị ứng, sốc phản vệHen phế quảnViêm khớp dạng thấpLupus ban đỏ hệ thốngTăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh Thuốc corticoid sử dụng không đúng cách với liều cao, kéo dài làm cho trẻ tăng nguy cơ nhiễm trùng 2. Tác dụng phụ của corticoid ở trẻ em Corticoid là loại thuốc được chỉ định khá rất phổ biến ở trẻ em nhưng không vì thế mà nó tuyệt đối an toàn. Tác dụng phụ của corticoid phụ thuộc vào loại thuốc, liều dùng, thời gian dùng, đường dùng hay lượng dùng và vị trí dùng nếu dùng ngoài da Sử dụng corticoid không đúng cách có thể mang đến nhiều tác dụng phụ, nhất là ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh nhưLoãng xương Osteoporosis xương mềm dễ gãy, nặng hơn có thể gây hoại tử chứng Cushing Tác dụng phụ này xuất hiện khi dùng thuốc với liều lượng cao kéo dài, nhất là khi dùng thuốc đường toàn thân uống, chích, có các biểu hiệu điển hình Tăng cân nhanh,không cân đối, thường mặt tròn như mặt trăng, mập nhiều ở vùng bụng, sau gáy và cổ, trong khi đó đùi và cánh tay teo nhỏ lại, không tương xứngNhững thay đổi ở da Da mỏng hơn và đỏ ửng. Mặt có nhiều mụn hơn, bụng và đùi có nhiều vết rạn vấn đề khác Rối loạn kinh nguyệt có thể xuất hiện ở những bé tuyến thượng thận đây là tác dụng phụ không mong muốn khá nghiêm trọng. Trẻ em bị suy tuyến thượng thận thường có dấu hiệu mệt mỏi, thể trạng yếu, buồn nôn và nôn mửa, huyết áp thấp, các dấu hiệu này không đặc hiệu và có thể nhầm lẫn với các bệnh/tình trạng đang điều giảm sức đề kháng Thuốc corticoid sử dụng không đúng cách với liều cao, kéo dài làm cho trẻ tăng nguy cơ nhiễm trùng, dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đặc biệt với các mầm bệnh thông thường do vi khuẩn, virus và nấm ví dụ viêm phổi, thuỷ đậu, lao..Dùng corticoid ngoài da Gây mỏng da Atrophy, giãn tĩnh mạch telangiectasias, rạn da striae, xảy ra khi lạm dụng hay dùng không theo chỉ định của bác sĩ khi dùng corticoid bôi ngoài da trong điều trị các bệnh viêm da ứng, tác dụng phụ khác Chậm phát triển chiều cao; Mọc nhiều mụn trứng cá, rậm lông; Đục thuỷ tinh thể, tăng nhãn áp; Suy giảm sức khoẻ tâm trí, trẻ có thể biểu hiện mất ngủ, dễ nóng giận, xuất hiện các cơn hưng phấn hoặc trầm cảm...Với những tác dụng phụ thường gặp kể trên, những trẻ không được sử dụng thuốc corticoid bao gồm trẻ bị lao phổi, động kinh, đái tháo đường, loãng xương, đục thuỷ tinh thể, tăng nhãn áp, tăng huyết áp, ...Phụ huynh cần đưa trẻ đến khám ngay tại các cơ sở y tế khi có các biểu hiện sauSốt, ớn lạnhCo giậtTức ngựcKhó thở, thở gấp hoặc thở khò khèCảm giác khát nhiềuTiểu nhiều, cảm giác nóng rát khi đi tiểuNhức mỏi cơ, yếu cơPhù tay, chânĐau dạ dàyĐi tiêu phân đen hoặc có máu đỏ tươiNôn ra máu tươi hoặc bầm như bã cà phêChu kỳ kinh nguyệt bất thường ở trẻ gáiĐường huyết không được kiểm soát tốt ở những trẻ mắc đái tháo đường 3. Dùng corticoid đúng cách Cũng như tất cả các loại thuốc khác, corticoid cần được sử dụng theo chỉ định hướng dẫn của bác sĩ, nhất là các bác sĩ chuyên khoa và tư vấn của Dược sĩ. Bố mẹ không được tự ý sử dụng, tăng hay giảm liều hoặc kéo dài thời gian sử dụng thuốc. Đối với các trường hợp cá biệt phải dùng thuốc ở liều cao, bệnh nhi cần có chịu sự giám sát và theo dõi của bác sĩ để kịp thời phát hiện, xử trí các tác dụng phụ. Một điểm lưu ý quan trọng khác cần được nhấn mạnh là tuyệt đối không được tự ý ngưng sử dụng thuốc một cách đột ngột vì biến chứng suy thượng thận cấp nặng nề và nguy hiểm đến tính mạng, dù cho thuốc được dùng ở liều rất thấp. Việc giảm liều thuốc cần được tiến hành từ từ, theo phác đồ điều trị và sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Dùng corticoid đúng cách theo chỉ dẫn của bác sĩ Một số lưu ý cần biết khi sử dụng thuốc corticoidUống thuốc cố định vào một thời điểm trong ngày, ưu tiên chọn buổi sáng nếu thuốc chỉ uống 1 lần mỗi trẻ uống corticoid cùng với thức ăn để tránh kích ứng dạ nhớ thông báo với bác sĩ rằng trẻ đang sử dụng thuốc corticoid nếu không may trẻ phải nhập viện điều trị hay phẫu thuậtĐối với những trẻ sử dụng corticoid kéo dài nhiều tháng, chế độ dinh dưỡng cần được điều chỉnh cho phù hợp để ngừa loãng xương,kiểm soát cân nặng Con bạn nên có chế độ ăn ít chất béo, ít muối, hạn chế thịt đỏ và chất béo bão hòa, và khuyến khích ăn nhiều trái cây tươi, rau, nước và sữa không béo, bổ sung vitamin D và canxi trong chế độ ăn một số vắc-xin không nên chích ngừa trong thời gian sử dụng thuốc. Nếu cần, trước khi quyết định tiêm phòng cần thảo luận với bác sĩ điều tiếp xúc với người ốm, tránh đến những nên đông sinh tay sạch mẹ cần đưa trẻ đến gặp bác sĩ ngay nếu xuất hiện lặp lại hoặc nặng nề hơn các tác dụng phụ của thuốc. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Cách chăm sóc viêm da cơ địa ở trẻ sơ sinh XEM THÊM Nồng độ cortisol trong máu Xét nghiệm nồng độ cortisol máu trong chẩn đoán hội chứng Cushing và suy thượng thận Rậm lông bất thường cảnh báo bệnh gì? Dịch vụ từ Vinmec
Những Nội Dung Cần Lưu Ý1. Tác dụng2. Liều Liều dùng thuốc corticoid cho người lớn như thế nào? Liều dùng thuốc corticoid cho trẻ em như thế nào?3. Cần khuyến cáo cho người bệnh một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc thuộc nhóm thuốc corticoid4. Tác dụng không mong muốn5. Thận trọng/Cảnh báo6. Tương tác Thuốc corticoid có thể tương tác với những thuốc nào? Thuốc corticoid có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào? Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc corticoid?7. Bảo quản thuốc8. Một số dạng bào chế 1. Tác dụng Corticosteroid Corticoid được sử dụng để làm giảm các vùng bị viêm của cơ thể, thuốc sẽ làm giảm sưng, đỏ da, ngứa và dị ứng trầm trọng hoặc các vấn đề về da, hen suyễn hoặc viêm khớp. Thuốc kháng viêm corticoid cũng có thể được sử dụng cho các điều kiện khác theo quyết định của bác sĩ. Hình ảnh mô tả thuốc Corticoid Cơ thể con người tự sản xuất một số hormone giống như cortisone cần thiết để duy trì sức khỏe tốt. Nếu cơ thể không sản sinh đủ, bác sĩ có thể kê toa corticoid để giúp bù đắp sự khác biệt. Một số tác dụng khác của thuốc không được liệt kê trên nhãn thuốc đã được phê duyệt, nhưng bác sĩ có thể chỉ định dùng tùy theo các trường hợp lâm sàng cụ thể. 2. Liều dùng Liều dùng thuốc corticoid cho người lớn như thế nào? Liều dùng thuốc sẽ khác nhau đối với các bệnh nhân khác nhau. – Đối với betamethasone Liều dùng thông thường đối với dạng liều uống sirô, thuốc viên, viên sủi bọt. Liều dùng đối với người lớn và lứa tuổi thanh thiếu niên liều lượng có thể dao động từ 0,25 đến 7,2 mg mỗi ngày, dưới dạng liều đơn hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều uống lâu dài viên nén phóng thích. Liều dùng cho người lớn và lứa tuổi thanh thiếu niên liều lượng có thể dao động từ 1,2 đến 12 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, theo quyết định của bác sĩ. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên là 2-6 mg mỗi ngày. – Đối với budesonit Đối với dạng liều uống dài khi uống viên nang phóng thích kéo dài Liều dùng cho người lớn lúc đầu, liều là 9 mg mỗi ngày trong vòng 8 tuần. Sau đó, bác sĩ có thể giảm liều xuống còn 6 mg mỗi ngày. Mỗi liều phải được uống vào buổi sáng trước bữa ăn sáng. – Đối với cortisone Đối với dạng liều uống viên nén Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên 25-300 miligam mỗi ngày, dưới dạng một liều hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng cho người lớn và thiếu niên là 20-300 mg một ngày, tiêm vào cơ. – Đối với dexamethasone Đối với dạng liều uống thuốc nhỏ mắt, dung dịch uống, thuốc viên Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên là 0,5-10 mg được thực hiện thường xuyên khi cần thiết, theo quyết định của bác sĩ. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng dành cho người lớn và thiếu niên là từ 20,2 đến 40 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, như bác sĩ xác định. – Đối với hydrocortisone Đối với dạng liều uống thuốc uống, thuốc viên Liều dùng cho người trưởng thành và thanh thiếu niên bạn dùng 20-800 mg mỗi một hoặc hai ngày, như liều đơn hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng dành cho người lớn và trẻ vị thành niên 5 đến 500 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch hay dưới da càng nhiều càng tốt nếu cần thiết, như bác sĩ quyết định. – Đối với methylprednisolone Đối với dạng liều uống viên nén Liều dùng dành cho người trưởng thành và thanh thiếu niên bạn dùng 4 đến 160 mg mỗi một hoặc hai ngày, như một liều đơn hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng thông thường cho người trưởng thành và thanh thiếu niên từ 4-160 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, như bác sĩ xác định. – Đối với prednisolone Đối với dạng liều uống dung dịch uống, siro, viên nén Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên bạn dùng 5 đến 200 miligam mg được thực hiện thường xuyên khi cần thiết, theo quyết định của bác sĩ. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng thông thường cho người trưởng thành và thanh thiếu niên 2-100 mg tiêm vào khớp, tổn thương, cơ hoặc tĩnh mạch thường xuyên khi cần thiết, như bác sĩ xác định. – Đối với prednisone Đối với dạng liều uống dung dịch uống, siro, viên nén Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên là từ 5 đến 200 miligam mg mỗi một hoặc hai ngày, như liều đơn hoặc chia thành nhiều liều. – Đối với triamcinolone Đối với dạng liều uống sirô, viên nén Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên từ 2 đến 60 miligam mỗi ngày, dưới dạng một liều hoặc chia thành nhiều liều. Đối với dạng liều tiêm Liều dùng thông thường cho người lớn và thanh thiếu niên là từ 0,5 đến 100 mg tiêm vào khớp, tổn thương hoặc cơ hay dưới da càng nhiều càng tốt nếu cần thiết, như bác sĩ xác định. Liều dùng thuốc corticoid cho trẻ em như thế nào? Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và xác định. Cần cân nhắc tùy theo thể trạng, bệnh tình, lứa tuổi của trẻ. 3. Cần khuyến cáo cho người bệnh một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc thuộc nhóm thuốc corticoid Các vấn đề về dạ dày có thể xảy ra nếu BN uống đồ uống có cồn trong khi đang được điều trị bằng corticoid. Đối với bệnh nhân uống viên nén budesonid phóng thích kéo dài nên khuyên người bệnh nuốt toàn bộ nang, không bị vỡ, nghiền nát hoặc nhai. Cần nhắc nhở người bệnh sử dụng thuốc này theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không sử dụng thuốc nhiều hơn hoặc ít hơn, không sử dụng nó thường xuyên hơn và không sử dụng nó trong một thời gian dài hơn bác sĩ đã ra lệnh vì như vậy có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ. Kiểm tra thông tin trên nhãn thuốc để được hướng dẫn dùng thuốc chính xác. Đặc biệt, không sử dụng thuốc với liều lượng thấp, cao hoặc kéo dài hơn so với thời gian được chỉ định. Người bệnh có thể uống thuốc kèm hoặc không kèm với thức ăn. Tuy nhiên, nên dùng thuốc kèm với thức ăn để giảm tình trạng kích ứng dạ dày. Bên cạnh đó, người bệnh cần uống cả viên thuốc với 1 ly nước đầy. Nếu người bệnh có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình sử dụng thuốc, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ người đã kê đơn thuốc cho họ. Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Ngoài ra, người bệnh cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa. Nếu người bệnh quên dùng một liều thuốc, hãy dùng lại càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp thì hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định. 4. Tác dụng không mong muốn Tác dụng phụ của corticoid là có thể làm giảm khả năng đề kháng với nhiễm trùng. Cần khuyên người bệnh báo cáo ngay với bác sĩ điều trị càng sớm càng tốt nếu phát hiện có dấu hiệu nhiễm trùng chẳng hạn như đau họng, sốt, hắt hơi hoặc ho. Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Ở mỗi người bệnh cụ thể sẽ có những phản ứng tương tác với thuốc khác nhau. Thầy thuốc cần dặn dò người bệnh cẩn thận để kịp thời phát hiện và báo cáo các bất thường. 5. Thận trọng/Cảnh báo Trước khi ra chỉ định dùng thuốc corticoid điều trị bệnh, người thầy thuốc cần lưu ý một số vần đề sau BN có đang mang thai hoặc cho con bú không? BN có từng bị dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc corticoid trước đây hay không? BN có đang dùng những thuốc khác bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng…? BN có mắc kèm các bệnh lý nào khác không viêm loét dạ dày, suy gan, suy thận…. 6. Tương tác thuốc Thuốc corticoid có thể tương tác với những thuốc nào? Thuốc corticoid có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất yêu cầu người bệnh liệt kê những thuốc họ đang dùng bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng để kiểm tra. Các thuốc tương tác với corticoid ví dụ như Aceclofenac; Acemetacin; Aldesleukin; Amtolmetin guacil; Celecoxib; Ceritinib; Choline salicylate; Clarithromycin; Clonixin; Diclofenac; Diflunisal; Dipyrone; Doxorubicin; Doxorubicin hydrochloride Lliposome; Droxicam; Enzalutamide; Etodolac; Etofenamate; Etoricoxib; Etravirine; Felbinac; Fenoprofen; Fentanyl; Ibuprofen; Idelalisib; Indinavir; Indomethacin; Itraconazole; Ketoconazole; Ketoprofen; Ketorolac. Thuốc corticoid có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào? Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến thuốc corticoid? Tình trạng sức khỏe của người bệnh có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Cần khai thác và sàng lọc một số bệnh sau Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải AIDS; Nhiễm nấm; Nhiễm trùng herpes simplex ở mắt; Nhiễm trùng vi rút suy giảm miễn dịch ở người HIV; Nhiễm trùng tại nơi điều trị; Phẫu thuật gần đây hoặc chấn thương nghiêm trọng; Nhiễm giun lươn; Bệnh lao. Corticoid có thể làm tình trạng nhiễm trùng hiện có chậm lại, xấu đi hoặc gây ra nhiễm trùng mới. Một số tình trạng khác bao gồm Bệnh đậu mùa bao gồm cả phơi nhiễm gần đây; Sởi bao gồm cả phơi nhiễm gần đây của bệnh nặng ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể; Bệnh tiểu đường đường tiểu đường – Corticoid có thể làm giảm khả năng kiểm soát bệnh tiểu đường bằng cách tăng đường huyết; Viêm phân liệt. 7. Bảo quản thuốc Bạn nên bảo quản corticoid như thế nào? Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Khuyên người bệnh đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi. Không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. 8. Một số dạng bào chế Siro Viên nén Viên sủi bọt Kem bôi ngoài da Thuốc nhỏ, thuốc xịt….
Thuốc corticoid là loại thuốc giảm đau chống viêm mạnh nên khi sử dụng phải hết sức chú ý. Bởi vì khi sử dụng đúng, thuốc cho tác dụng điều trị rất tốt nhưng nếu lạm dụng, dùng bừa bãi, thuốc sẽ gây các tai biến rất nguy hiểm. Thuốc corticoid được đề cập ở đây gọi đầy đủ là glucocorticoid. Thực chất đây là một nhóm thuốc gồm nhiều thuốc, trong đó có hai thuốc có nguồn gốc thiên nhiên được tiết ra từ tuyến thượng thận là tuyến úp trên quả thận của chúng ta có tên là cortisone và hydrocortisone. Hai thuốc có nguồn gốc thiên nhiên này được sử dụng đầu tiên vào cuối những năm 1940 và từ đó đến nay có nhiều thuốc thuộc nhóm được tổng hợp để cho tác dụng mạnh hơn nhiều, đó là prednisone, prednisolone, dexamethasone, triamcinolone, betamethasone Thuốc được bào chế ở nhiều dạng dạng thuốc viên uống, dạng kem bôi ngoài da, dạng khí dung được bơm xịt vào họng; dạng thuốc tiêm, có cả dạng tiêm thẳng vào khớp cho tác dụng kéo dài. Đặc biệt, dạng thuốc viên uống là dạng được dùng nhiều hơn cả, trước đây nhiều người gọi là “thuốc hột dưa” vì viên thuốc được bào chế có dạng giống như hạt dưa. Trước hết, ta cần biết các corticoid được tiết ra từ tuyến thượng thận trong cơ thể ta có nhiều tác dụng khác nhau ảnh hưởng đến sự chuyển hóa chất đường, chất đạm, chất béo, đến sự cân bằng nước và muối khoáng, đến hệ tim mạch, thần kinh, cơ xương, cùng nhiều cơ quan khác. Nói chung, những tác dụng mà corticoid đem đến có vai trò hết sức quan trọng đến nỗi khi cắt bỏ thận hoặc khi suy vỏ tuyến thượng thận là nơi tiết ra các corticoid, ta không thể sống được nếu không bổ sung thuốc corticoid một cách liên tục. Trong điều trị bệnh, thuốc corticoid được dùng do có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, ức chế hệ miễn dịch của cơ thể. Các thuốc này tỏ ra hiệu quả trong điều trị các bệnh liên quan đến sưng viêm, dị ứng như viêm cơ, viêm xương khớp, hen suyễn, thấp khớp Do làm giảm đau, giảm sưng nhanh và giảm nhiều triệu chứng khác, đặc biệt thuốc có tác dụng kích thích hệ thần kinh gây hưng phấn, sảng khoái, thuốc làm đọng mỡ, giữ nước gây mập nên thuốc rất dễ bị lạm dụng, được dùng bừa bãi và lâu ngày. Thậm chí có người lạm dụng, dùng dài ngày xem như “thần dược trị bá bệnh”. Điều hết sức quan trọng ta cần biết là nếu thuốc corticoid dùng bừa bãi và lâu ngày sẽ đưa đến các tác dụng phụ, các tai biến rất nguy hiểm. Dùng thuốc corticoid lâu ngày có thể bị loãng xương, người cao tuổi rất dễ bị gãy xương còn trẻ con thì chậm lớn do chậm phát triển xương. Thuốc làm teo cơ nhưng lại gây đọng mỡ ở mặt, sau cổ, vai, đặc biệt có tác dụng giữ nước và ion natri lại trong cơ thể gây phù mà nhiều người tưởng lầm là thuốc làm cho mập, gây tăng trọng. Chính do tác dụng giữ nước và ion natri mà thuốc corticoid làm tăng huyết áp và hại thận. Do làm tăng tiết acid dịch vị nên dùng thuốc corticoid lâu ngày có thể bị loét dạ dày, thậm chí xuất huyết tiêu hóa. Do thuốc ức chế hệ miễn dịch từ đó làm giảm sức đề kháng chống lại bệnh tật của cơ thể nên người sử dụng corticoid rất dễ bị nhiễm trùng, nếu họ đang có một vết thương nhiễm trùng thì vết thương khó lành, còn nếu đang ở tình trạng nhiễm khuẩn ít, tiềm ẩn thì có thể bộc phát thành nhiễm khuẩn nặng, vì vậy, thuốc không được dùng khi bị bệnh lao, bị các bệnh nấm. Đặc biệt, nếu dùng thuốc corticoid trong thời gian dài sẽ có nguy cơ teo tuyến thượng thận do tuyến này quen với tình trạng có thuốc trong cơ thể sẽ ngưng hoạt động, không còn duy trì chức năng nội tiết và như thế là rất nguy hiểm. Những tác dụng phụ nguy hại kể ở trên chủ yếu là do dùng thuốc corticoid dạng viên uống không đúng cách và dài ngày. Ở đây phải kể thêm tai biến do tiêm chích thuốc corticoid loại tác dụng kéo dài như triamicinolone biệt dược Kcort vào khớp một cách bừa bãi đã xảy ra ở một số người, thậm chí xảy ra ở trẻ con nước ta. Thuốc corticoid tiêm chích tại khớp thì tuy có tác dụng giảm đau, giảm sưng viêm tại khớp nhanh nhưng sẽ có những tác dụng phụ nguy hiểm cho bệnh nhân như có thể gây rối loạn chuyển hóa toàn thân, làm hủy hoại khớp, gây teo cơ nơi tiêm chích, gây nhiễm khuẩn nếu tiêm không đúng cách và vô trùng. Riêng thuốc corticoid dạng kem bôi ngoài da tưởng dùng ngoài không việc gì thực chất vẫn có thể gây tai biến rất đáng ngại. Hiện nay, có một số thuốc bôi ngoài da có chứa corticoid được bày bán tại các quầy mỹ phẩm đều được người bán giới thiệu là kem trị mụn, dưỡng da, làm trắng da… không ít người tưởng lầm đó là mỹ phẩm nên dùng thoa mặt hàng ngày. Có thể kể tên một số dược phẩm bôi ngoài da chứa corticoid được dùng nhầm như mỹ phẩm như Cortibion, Halog, Synalar, Topsyne, Topgel, Diprosone… Dùng thường xuyên như thế rất tai hại bởi vì lúc đầu khi bôi thấy có vẻ như làm mịn da nhưng dần dà thuốc làm teo da, rạn da, nổi mụn tấm li ti, chưa kể nếu bôi diện rộng thuốc hấp thụ qua da vào máu gây tai biến toàn thân như đã kể trên. Như vậy, ta thấy thuốc corticoid tuy có nhiều tác dụng trị liệu rất tốt nhưng đồng thời có nhiều tác dụng phụ gây nguy hiểm. Vì vậy, ta không nên tự ý sử dụng bừa bãi mà chỉ nên dùng khi có sự chỉ định, theo dõi của thầy thuốc. Ngay như thuốc corticoid bôi ngoài da ở nhiều nước chỉ được mua tại nhà thuốc khi có toa của bác sĩ điều trị và thường bác sĩ cho toa dùng không quá 7 ngày. Ta nên để bác sĩ chỉ định thuốc corticoid bởi vì chính bác sĩ trực tiếp khám mới biết được trường hợp nào không được dùng thuốc, trường hợp nào được và dùng thuốc loại nào, liều lượng ra sao, thời gian sử dụng thuốc kéo dài bao lâu. Ngoài ra, thầy thuốc còn có những lời khuyên giúp cho việc dùng thuốc an toàn và hiệu quả như không được đột ngột ngưng thuốc mà phải giảm liều từ từ để tránh ảnh hưởng đến tuyến thượng thận, trong thời gian dùng thuốc nên ăn nhiều chất đạm, giảm bớt chất béo, đường bột, muối Tóm lại, dùng thuốc corticoid cũng giống như sử dụng con dao hai lưỡi. Biết cách sử dụng thì đó là thuốc rất tốt nhưng nếu dùng bừa bãi, không đúng thì chính thuốc sẽ gây các tai biến rất đáng tiếc.
Ngày nay, thuốc Corticoid đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị bệnh. Tuy nhiên việc điều trị cũng như sử dụng corticoid cần có kế hoạch để tránh những tác dụng không mong muốn của thuốc. Trong bài viết này, Nacurgo Gel sẽ cùng bạn tìm hiểu Nguyên tắc sử dụng Corticoid hiệu quả, an toàn nhất. 1. Corticoid là gì? Corticoid hay còn gọi là Glucocorticoid GC, là một trong những hormone đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và hoạt động của cơ thể. Corticoid tham gia trực tiếp vào quá trình chuyển hóa năng lượng cũng như quá trình điều hòa huyết áp của cơ thể. Do đó, vấn đề thiếu hụt Corticoid gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như suy nhược cơ thể, suy giảm nồng độ đường trong máu, shock. Để khắc phục tình trạng suy giảm Corticoid ở một số bệnh nhân, vấn đề sử dụng thuốc có chứa thành phần Corticoid ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên sử dụng Corticoid không đúng cách khiến cơ thể gặp phải nhiều tác dụng không mong muốn, làm rối loạn sinh lý của cơ thể, khiến bệnh tình trở nên trầm trọng hơn và phát sinh ra nhiều bệnh khác. Bệnh nhân sử dụng Corticoid cần tuân thủ các nguyên tắc sử dụng Corticoid theo hướng dẫn của bác sĩ để hạn chế tối đa các phản ứng phụ của thuốc. Công thức hóa học của Corticoid Phân loại Corticoid Hiện nay các hoạt chất thuộc nhóm Corticoid được chia làm 3 nhóm chính, dựa trên mức độ hoạt động của các hoạt chất Nhóm 1 Nhóm các hoạt chất các tác dụng trong thời gian ngắn, đem lại công dụng chính trong chống viêm, giảm phù nề, giảm dị ứng. Một số hoạt chất thuộc nhóm này bao gồm Cortisol, Hydrocortison. Nhóm 2 Nhóm các hoạt chất các tác dụng trong thời gian trung bình, công dụng chính là chống viêm, không gây tích nước và muối trong cơ thể. Một số hoạt chất thuộc nhóm này bao gồm Prednisolone và Methylprednisolone. Nhóm 3 Nhóm các hoạt chất các tác dụng trong thời gian dài, khả năng chống viêm cao. Một số hoạt chất thuộc nhóm này bao gồm Betamethasone, Dexamethason, Triamcinolon. Trên thị trường hiện nay có nhiều dạng chế phẩm Corticoid khác nhau, ví dụ như thuốc uống, thuốc tiêm, thuốc dùng ngoài da, thuốc nhỏ mắt, thuốc khí dung. Các hoạt chất nhóm Corticoid được bài tiết theo cơ chế feedback ngược, chịu sự kiểm soát của trục dưới đồi- tuyến yên. Trong trường hợp nồng độ cortisol ở huyết tương giảm, sẽ làm tăng tiết CRH hormon vùng dưới đồi, từ đó làm tăng tiết ACTH hormone vùng tuyến yên, gây kích thích lên vỏ thượng thận, vỏ thượng thận sẽ tăng bài tiết cortisol. Trường hợp ngược lại, nồng độ cortisol ở huyết tương tăng sẽ ức chế quá trình tăng tiết của CRH và ACTH, từ đó hạn chế sự bài tiết cortisol trong cơ thể. Theo cơ chế này, cơ thể có thể kiểm soát và giữ được cân bằng nồng của cortisol trong máu. Thông thường, nồng độ cortisol trong máu tăng dần từ 4 giờ sáng và đạt nồng độ đỉnh vào khoảng 8 đến 9 giờ sáng, sau đó giảm dần. Thời điểm nồng độ cortisol thấp nhất là 0 giờ. Do vậy, khi sử dụng hoạt chất nhóm Corticoid tránh sử dụng về đêm để tránh làm rối loạn hoạt động của vỏ thượng thận. Ngoài ra, lượng cortisol vỏ thượng thận tiết ra trung bình từ 15 đến 25 mg mỗi ngày, lượng này có thể tăng 2-10 lần khi cơ thể gặp stress. Khi sử dụng Corticoid cần cân bằng được với nồng độ sinh lý của cơ thể để tránh các tác dụng không mong muốn. 3. Tác dụng của Corticoid trong điều trị Qua nhiều nghiên cứu khoa học, người ta đã chứng minh Corticoid đem lại nhiều tác dụng cho cơ thể con người và được ứng dụng nhiều trong điều trị các bệnh lý. Tác dụng của Corticoid trong điều trị Tác dụng của Corticoid trong hoạt động cơ thể Tham gia vào các quá trình chuyển hóa của cơ thể như glucid, protid, chuyển hóa nước và điện giải. Tác động trực tiếp lên thần kinh trung ương, có khả năng giải tỏa trạng thái căng thẳng lo âu, trong một số trường hợp làm thay đổi tính cách bệnh nhân. Ảnh hưởng tới tim mạch làm tăng nhịp tim, tăng giữ muối và giữ nước trong cơ thể. Ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa hạn chế quá trình bài tiết dịch nhầy trên niêm mạc dạ dày, kích thích quá trình bài tiết acid dịch vị. Tác dụng chống viêm của Corticoid Một số cơ chế đã được chứng minh trong nghiên cứu chống viêm của Corticoid Corticoid hạn chế sự di chuyển của các bạch cầu về ổ viêm, từ đó hạn chế các nguyên nhân hình thành hiện tượng viêm. Corticoid ức chế quá trình giải phóng của các hoạt chất trung gian gây viêm. Corticoid làm giảm hoạt tính của các hoạt chất trung gian gây viêm. Tác dụng chống dị ứng của Corticoid Corticoid ức chế sự giải phóng của các hoạt chất trung gian gây dị ứng như histamin hay serotonin, từ đó ngăn chặn được tình trạng dị ứng của bệnh nhân. Tác dụng ức chế miễn dịch của Corticoid Tác dụng này của Corticoid đã được cụ thể hóa qua các nghiên cứu về ức chế quá trình sinh trưởng của lympho T, ức chế quá trình sản xuất interleukin 1, interleukin 2; ức chế sản xuất TNF cùng với nhiều tác dụng khác. 4. Chỉ định sử dụng corticoid Hoạt chất Corticoid thường được chỉ định sử dụng trong một số trường hợp nhất định, bao gồm Khắc phục tình trạng viêm cho bệnh nhân trong thời gian ngắn. Điều trị các bệnh lý ngoài da, thích hợp sử dụng cho người gặp tình trạng viêm da, sừng hóa da, khô da, nấm da. Khắc phục tình trạng dị ứng cho người bệnh. Chỉ định sử dụng cho bệnh nhân mắc phải các bệnh suy giảm hệ miễn dịch như viêm khớp dạng thấp, suy thận mức độ nặng, hen, lupus ban đỏ, thấp tim. Nâng cao và tăng cường chức năng hệ thần kinh trung ương. Phối hợp với các thuốc đặc trị khác trong hỗ trợ các hoạt động chuyển hóa của cơ thể. 5. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng corticoid và biện pháp khắc phục Bên cạnh những tác dụng mà Corticoid đem lại, Corticoid cũng là hoạt chất tiềm ẩn nhiều nguy cơ, gây nên nhiều tác dụng không mong muốn cho người sử dụng. Những tác dụng phụ này có thể ở mức độ nhẹ, cũng có thể ở mức độ nặng, tùy thuộc vào liều Corticoid sử dụng, do đó bệnh nhân nên thận trọng khi dùng các chế phẩm thuốc có thành phần chứa Corticoid. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng corticoid Một số tác dụng không mong muốn của Corticoid đã được ghi nhận bao gồm Ức chế sự phát triển xương của trẻ em, khiến trẻ chậm lớn, thấp bé. Gây loãng xương Corticoid làm giảm quá trình tạo xương và kích thích quá trình hủy xương, ức chế sự hấp thu calci trong cơ thể, từ độ khiến mật độ xương suy giảm, gây nên tình trạng loãng xương. Xương sẽ gặp phải một số vấn đề như dễ gãy, giòn xương, xốp xương. Suy giảm chức năng vỏ thượng thận Tác dụng phụ này thường gặp phải ở đối tượng sử dụng Corticoid không đúng liều lượng và không đúng thời gian. Rối loạn quá trình chuyển hóa nước và điện giải. Ảnh hưởng tới hệ thần kinh, bệnh nhân dễ bị trầm cảm hay hưng phấn đột ngột, tính cách thay đổi bất thường. Tăng nồng độ glucose trong máu. Tăng nguy cơ bị viêm loét dạ dày tá tràng khi phối hợp sử dụng cùng thuốc NSAID. Hội chứng Cushing tình trạng rối loạn phân bố mỡ trong cơ thể. Tác dụng phụ khi sử dụng ngoài da như gây teo da, giãn mao mạch da, tăng nguy cơ xuất hiện các vết loét, làm chậm quá trình hồi phục các tế bào tổn thương trên da. Corticoid gây ảnh hưởng tới thị giác, tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể. Sử dụng Corticoid dạng khí dung, dạng hít làm tăng nguy cơ nhiễm nấm candida, gây ho. 6. Nguyên tắc sử dụng corticoid của Bộ Y Tế Các nguyên tắc chung cần tuân thủ khi sử dụng Corticoid tại chỗ hay toàn thân Corticoid chủ yếu khắc phục các triệu chứng của bệnh tình, ít có khả năng điều trị tận gốc. Trong quá trình điều trị cần phối hợp với các loại thuốc khác để nâng cao hiệu quả điều trị của bệnh nhân. Tránh lạm dụng thuốc Corticoid trong thời gian dài do không thể trị hoàn toàn được bệnh. Tuân thủ liều dùng theo hướng dẫn chỉ định của bác sĩ. Trung bình cơ thể một ngày sản sinh từ 15 đến 25 mg cortisol, do đó liều lượng sử dụng không được phép phá vỡ nồng độ sinh lý của Corticoid trong cơ thể. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh của bệnh nhân, dạng thuốc sử dụng mà cần điều chỉnh liều cho phù hợp. Tuân thủ thời gian sử dụng Corticoid sử dụng Corticoid trong thời gian dài để lại nhiều biến chứng cho cơ thể. Với các liệu trình điều trị sử dụng liều cao, thời gian điều trị thường không kéo dài quá 1 tuần. Với liều rất cao thường sử dụng 1 lần duy nhất trong cả liều trình. Đối tượng sử dụng Corticoid liều cao trong thời gian dài làm tăng nguy cơ nguy hiểm tới sức khỏe và tính mạng. Nguyên tắc sử dụng corticoid Tùy thuộc vào liều dùng, thời gian sử dụng mà bệnh nhân có cần giảm liều khi ngưng thuốc hay không. Với người sử dụng Corticoid dưới 2 đến 3 tuần, bệnh nhân có thể ngưng thuốc mà không cần giảm liều từ từ. Với người sử dụng Corticoid trong thời gian dài trên 4 tuần, cần giảm liều trước khi ngưng thuốc theo chế độ cách ngày. Thận trọng khi sử dụng Corticoid cho phụ nữ đang trong thai kỳ. Tuân thủ chế độ dinh dưỡng ít đường, ít muối, ít dầu mỡ khi tham gia sử dụng Corticoid; tăng cường các thực phẩm giàu calci, protid, kali. Khai thác tiền sử và thông tin của bệnh nhân để hạn chế các nguy cơ trên người bệnh như tăng huyết áp, suy giảm chức năng thận. Đối với dạng Corticoid dùng ngoài da, cần chú ý sử dụng Corticoid trên vùng da bị bệnh, không sử dụng trên vùng da rộng để tránh gây kích ứng da. Sử dụng thuốc đều đặn 2 đến 4 lần mỗi ngày trong thời gian từ 2 tuần đối với thuốc có tác dụng mạnh đến 6 tuần đối với thuốc có tác dụng nhẹ để nhận thấy hiệu quả rõ rệt. 7. Một số lưu ý khi sử dụng corticoid để đảm bảo an toàn và hiệu quả Để hạn chế tối đa các tác dụng phụ khi sử dụng Corticoid và nâng cao hiệu quả của thuốc, người dùng cần chú ý một số điểm sau đây Sử dụng Corticoid tuân theo hướng dẫn chỉ định của bác sĩ điều trị. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Xây dựng chế độ ăn dinh dưỡng và cân bằng, khoa học với cơ thể bổ sung các loại thực phẩm chứa nhiều calci và protein, kali; hạn chế các loại thực phẩm nhiều đường, nhiều muối và nhiều dầu mỡ. Hạn chế sử dụng các đồ ăn nhanh, đồ ăn chế biến sẵn. Hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu bia thuốc lá. Ưu tiên chế độ ăn nhạt. Theo dõi và kiểm tra sức khỏe định kỳ. Bảo quản thuốc Corticoid ở nơi cách xa khu vực có trẻ nhỏ và thú nuôi trong nhà. Bảo quản Corticoid ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ phòng không quá 30 độ C và độ ẩm không quá 80%. Không để thuốc ở nơi ẩm ướt và có ánh sáng trực tiếp chiếu vào. Sản phẩm không sử dụng cần thu hồi tại nơi quy định nếu có.
Đại cương về nhóm thuốc corticoidCorticoid là một từ chung để ám chỉ các hormon có cấu trúc steroid được vỏ thượng thận sản xuất, có các vai trò khác thượng thận gồm có 3 lớp, đó là lớp cầu, lớp bó và lớp lưới theo thứ tự từ ngoài vào trong. Lớp cầu chịu trách nhiệm sản xuất các mineralocorticoid, đây là nhóm hormon chịu trách nhiệm chuyển hóa muối và nước, với đại diện là Aldosterone. Lớp bỏ ở trong chịu trách nhiệm sản xuất glucocorticoid, nhóm hormon này là nhóm hormon chuyển hóa đường có tác dụng chống stress, với đại diện là cortisol. Lớp lưới trong cùng sản xuất hormon sinh dục với lượng bài viết này, từ corticoid được sử dụng với nghĩa hẹp, chỉ dùng để chỉ các glucocorticoid, bao gồm cả loại nội sinh do cơ thể tự tổng hợp và ngoại sinh các thuốc do con người bán tổng hợp.Ảnh. Con đường sinh tổng hợp các hormon steroid vỏ thượng thận.* Nguồn Basic and clinical pharmacology, 14th Edition, bài tiết corticoid chịu sự điều khiển của vùng dưới đồi, theo một con đường mà các nhà khoa học gọi là trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận trục HPA. Theo đó, vùng dưới đồi sẽ chịu trách nhiệm tiết hormon kích thích tuyến yên tiết hormon ACTH, ACTH là hormon kích thích vỏ thượng thận sản xuất corticoid nội sinh trong cơ thể. Khi nồng độ hormon nội sinh tăng cao, tự bản thân nó lại ức chế hoạt động bài tiết hormon của vùng dưới đồi và tuyến yên, từ đó làm giảm sự bài tiết corticoid nội sinh từ vỏ thượng thận, quá trình này được gọi là “feedback âm tính”. Nhờ có quá trình này mà nồng độ cortisol trong máu được giữ ở mức ổn định. Việc sử dụng bất kì loại corticoid ngoại sinh nào lâu dài đều sẽ làm tăng nồng độ corticoid trong máu, điều này gây ra phản ứng “feedback âm tính” vùng dưới đồi và tuyến yên, hai vùng này bị ức chế, dẫn đến vỏ thượng thận dần suy giảm chức năng do không còn phải hoạt động để tiết cortisol nữa. Do đó nếu dừng thuốc đột ngột, bệnh nhân có thể gặp phải một hiện tượng gọi là suy thượng thận cấp, đây là một tình trạng nghiêm trọng và có thể dẫn đến tử corticoid nội sinh được bài tiết với lượng lớn nhất vào khoảng 8 giờ sáng, đó là lý do tại sao hầu hết các chế độ liều corticoid đều khuyến cáo dùng thuốc 1 lần/ngày vào thời điểm này trong ngày sẽ được nhắc lại sau.Cơ chế hoạt động của các corticoid ở mức độ phân tử và tế bào thực sự phức tạp, sẽ được nêu vắn tắt trong hình Cơ chế tác động thông qua hệ gen genomic của globulin gắn corticoid, S corticoid, R thụ thể nội bào của corticoid, X FKBP5, hsp90 protein shock nhiệt 90, GRE yếu tố đáp ứng corticoid vốn có tính kị nước cao, vậy nên muốn vận chuyển được nó trong máu, bắt buộc cần có các protein mang thân nước ở đây là CBG. Đến tế bào đích, corticoid được giải phóng dưới dạng phân tử tự do và dễ dàng khuếch tán qua lớp màng phospholipid kép vào nội bào. Tại đây, corticoid được gắn với phức hợp bao gồm thụ thể của corticoid R, hsp 90 và X FKBP5. Phức hợp này không bền và nhanh chóng giải phóng ra phức hợp corticoid – thụ thể. Phức hợp này được dimer hóa và đi vào vùng nhân tế bào, liên kết với GRE trên vùng điều hòa của gen và tạo ra đáp ứng điều hòa phiên mã thông qua ARN polymerase II cùng các yếu tố phiên mã liên quan. Có nhiều yếu tố điều hòa khác không được nêu ra trong hình trên có thể tham gia vào đồng hoạt hóa hoặc ức chế con đường đáp ứng với corticoid. Sau khi tạo ra đáp ứng phiên mã gen, tiền mARN được cắt bỏ các intron và tạo ra mARN trưởng thành, đi vào tế bào chất, tiến hành dịch mã tạo ra các protein đáp corticoid có nhiều tác dụng khác nhau trên cơ thể– Chuyển hóa+ Chuyển hóa glucid Tăng phân hủy glycogen trong gan tạo glucose, tăng tân tạo đường từ các thành phần khác là acid béo và acid amin, điều này làm tăng đường huyết. Corticoid cũng gây tăng khả năng đề kháng insulin của các tế bào.+ Chuyển hóa protid Tăng dị hóa protein thành các acid amin tự do và giải phóng vào máu.+ Chuyển hóa lipid Tăng phân giải lipid thành các acid béo tự do phóng thích vào máu. Phân bố lại mỡ trên cơ thể Mỡ tập trung nhiều ở vùng thân và mặt, giảm ở tay và chân.+ Chuyển hóa muối nước Tăng giữ natri và nước, tăng thải kali.+ Chuyển hóa calci Tăng thải trừ calci qua nước tiểu, giảm hấp thu calci từ ruột. Điều này làm hạ calci máu và gây cường cận giáp thứ phát để kéo calci từ xương vào máu.– Cơ quan và tuyến+ Thần kinh trung ương Tác dụng kích thích. Nhóm hormon này còn được gọi là hormon chống stress.+ Dạ dày và ruột Tăng tiết acid HCl và pepsin, giảm tiết chất nhầy và bicarbonate.+ Tổ chức hạt Ức chế tái tạo tổ chức hạt và nguyên bào sợi.+ Máu Tăng hồng cầu, tiểu cầu và bạch cầu trung tính nhưng giảm các dòng bạch cầu còn lại.– Chống viêm Corticoid hoạt hóa lipocortin, gây ức chế phospholipase A2, đây là enzyme cần thiết cho quá trình viêm xảy ra. Không có nó, cyclooxygenase COX-1 và COX-2 đều không thể hình thành. Do đó, các prostaglandin gây viêm cũng không thể hình cơ chế chống viêm khác của các corticoid đó là tăng cường phiên mã các gen chống viêm và giảm phiên mã các gen gây viêm điều hòa phiên mã lên và xuống, từ đó làm giảm nồng độ các cytokine gây viêm, giảm hóa ứng động bạch cầu…Thuốc có thể chống viêm do mọi nguyên Một cơ chế chống viêm của các corticoid thông qua ức chế hình thành các prostaglandin gây viêm.– Chống dị ứng Corticoid ức chế phospholipase C, từ đó làm cản trở sự chuyển đổi phosphatidylinositol diphosphate thành diacylglycerol và inositol triphosphate, phản ứng này bị ngăn chặn làm tế bào mast không bị vỡ và không giải phóng ra các chất trung gian hóa học của quá trình dị ứng histamine, serotonin, bradykinin….Ảnh. Cơ chế chống dị ứng của corticoid.– Ức chế miễn dịch Corticoid ở liều cao có tác dụng ức chế miễn dịch do làm teo cơ quan lympho, làm giảm số lượng bạch cầu lympho, làm ức chế hóa ứng động và sự di chuyển của bạch cầu và ức chế thực bào…Từ các tác dụng đã được liệt kê ở trên, chúng ta có các chỉ định của corticoid như sau– Điều trị thay thế cho bệnh nhân bị thiếu hụt cortisol do thiểu năng vỏ thượng thận.– Điều trị các bệnh có tính chất tự miễn Vảy nến, lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, hội chứng thận hư…– Điều trị một số dạng ung thư máu.– Điều trị phản ứng phản vệ dự phòng sốc pha 2 và các tình trạng liên quan đến dị ứng như hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD, viêm da dị ứng…– Dùng trong chẩn đoán hội chứng Cushing dựa trên cơ sở phản ứng “feedback âm tính”. Loại corticoid thường được sử dụng là Dexamethasone.– Khác Giảm áp lực nội sọ trong u não, kích thích trưởng thành phổi ở thai nhi có nguy cơ đẻ non, bệnh nhân suy hô hấp…Đi kèm với rất nhiều tác dụng và chỉ định có ích, corticoid cũng đi kèm với đó nhiều tác dụng không mong muốn– Giữ natri và muối gây tăng huyết áp, gây phù.– Loét dạ dày – tá tràng do tăng các yếu tố tấn công và giảm các yếu tố bảo vệ.– Vết thương lâu liền do ức chế tái tạo tổ chức hạt và nguyên bào sợi.– Nhiễm trùng thứ phát do ức chế miễn dịch.– Mỏng giác mạc, đục thủy tinh thể, mù lòa.– Rối loạn tâm thần.– Đái tháo đường tác dụng trên chuyển hóa glucid.– Teo cơ, yếu cơ, xốp xương, loãng xương tác dụng trên chuyển hóa protid và calci.– Rối loạn phân bố mỡ Khuôn mặt mặt trăng, gù trâu, hội chứng giả Cushing tác dụng trên chuyển hóa lipid.– Ức chế trục HPA và suy thượng thận cấp khi ngừng thuốc đột ra còn một số tác dụng không mong muốn khác nữa…Nguyên tắc cơ bản sử dụng các thuốc corticoidCân nhắc lợi ích – nguy cơ trước khi chỉ định các thuốc corticoidNhư đã nói ở phần I, các thuốc corticoid có rất nhiều tác dụng, có thể được chỉ định cho nhiều trường hợp khác nhau. Vì có nhiều tác dụng như vậy nên nhóm thuốc này cũng rất dễ bị lạm dụng. Những tác dụng không mong muốn của các thuốc nhóm này cũng rất nhiều và đã được trình bày ở phần vậy, cân nhắc lợi ích – nguy cơ trước khi sử dụng các thuốc corticoid là vô cùng quan khi chỉ định sử dụng corticoid, người bác sĩ luôn phải tự trả lời những câu hỏi sau– Chỉ định mà bác sĩ kê đơn có được cấp phép không? Hay nói cách khác chỉ định đó có nằm trong tờ hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất không?– Nếu chỉ định đó của bác sĩ là chưa được cấp phép tức sử dụng ngoài nhãn “off-label”, chỉ định đó có dựa theo các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nào hay không? Mức khuyến cáo của chỉ định đó?Cần phải luôn đảm bảo trong mọi trường hợp rằng, lợi ích của việc sử dụng corticoid trên bệnh nhân luôn lớn hơn nguy cơ có thể gặp tắc lựa chọn loại corticoid– Với các corticoid sử dụng theo đường toàn thânChọn loại corticoid có thời gian tác dụng ngắn hoặc trung bình nếu có thể.Vậy như thế nào là corticoid có thời gian tác dụng ngắn hoặc trung bình?Bảng. Phân loại một số corticoid thường dùng.* t1/2 thời gian bán thải, TGTD thời gian tác dụng, CV chống viêm.* Quy luật Liều chống viêm luôn bằng 4 lần liều sinh bảng trên chúng ta có thể thấy nhìn chung các thuốc corticoid được chia thành 3 nhóm+ Corticoid có thời gian tác dụng ngắn Với các đại diện là Cortisone và Hydrocortisone. Đây cũng chính là các corticoid nội sinh trong cơ thể chúng ta. Nhóm này có thời gian tác dụng ngắn nhất 8-12 giờ và tác dụng chống viêm yếu nhất. Do vậy mức liều sinh lý và liều chống viêm là cao nhất.+ Corticoid có thời gian tác dụng trung bình Với các đại diện là Prednisone, Prednisolone, Methylprednisolone và Triamcinolone. Nhóm này có thời gian tác dụng trung bình 12-36 giờ, tác dụng chống viêm cũng ở mức độ trung bình. Methylprednisolone và Triamcinolone ít giữ Na+ hơn các corticoid thời gian tác dụng ngắn.+ Corticoid có thời gian tác dụng dài Với các đại diện là Dexamethasone và Betamethasone. Nhóm này có thời gian tác dụng dài 36-72 giờ, tác dụng chống viêm mạnh nhất. Ngoài ra, các thuốc này không giữ Na+.Như vậy, theo nguyên tắc của chúng ta, các corticoid nên được lựa chọn ưu tiên trong nhiều trường hợp sẽ là Hydrocortisone, Cortisone, Prednisone, Prednisolone, Methylprednisolone và Triamcinolone. Trên thực tế, trong đa số các trường hợp thì các corticoid có thời gian tác dụng trung bình được chỉ định nhiều nhất.– Với các corticoid sử dụng theo đường tại chỗ bôi ngoài daVới các corticoid được sử dụng theo đường này, việc lựa chọn thuốc còn phụ thuộc vào tính trạng bệnh lý mà thuốc được chỉ định và vùng da bị bệnh đặc biệt chú ý với da mặt hoặc vùng da nếp gấp. Tuy vậy, nguyên tắc chung luôn là sử dụng với liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.+ Các corticoid có tác dụng rất mạnh Các thuốc này được sử dụng trong các trường hợp bệnh lý viêm nặng như vảy nến, viêm da tiếp xúc nặng nhưng không sử dụng trên da mặt hoặc các vùng da nếp gấp.+ Các corticoid có tác dụng từ trung bình đến mạnh Các thuốc này được sử dụng trong các trường hợp bệnh lý viêm vừa hoặc nhẹ và cũng không sử dụng trên da mặt hoặc các vùng da nếp gấp.+ Các corticoid có tác dụng từ yếu đến trung bình Có thể cân nhắc các thuốc này khi điều trị trên vùng da có diện tích rộng. Ngoài ra, với các bệnh lý trên mắt hoặc ở vùng sinh dục, chỉ nên sử dụng các corticoid có tác dụng yếu trong thời gian ngắn nhất có ở trên đã nói, việc sử dụng các corticoid bôi ngoài da được phân loại theo độ mạnh của corticoid. Nhưng thế nào là tác dụng rất mạnh, tác dụng mạnh, tác dụng trung bình và tác dụng yếu? Bảng dưới đây sẽ trả lời cho ta câu hỏi nhómCorticoidDạng bào chếHàm lượng %Nhóm 1 Rất mạnhClobetasol 2 MạnhBetamethasone 3 Mạnh yếu hơn nhóm 2 một chútBetamethasone 4 Trung bìnhBetamethasone 5 Dưới trung bìnhBetamethasone 6 YếuHydrocortisone 7 Yếu nhấtHydrocortisone base ≥ 2% hoặc base < 2% Phân loại các corticoid dùng tại chỗ theo mức độ ý với lựa chọn loại corticoid trẻ em+ Nhóm 4 – Nhóm 7 Thường an toàn nếu sử dùng trong một thời gian ngắn.+ Nhóm 1 – Nhóm 3 Không sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi trừ các trường hợp nặng có thể sử dụng trong thời gian dưới 2 tuần và chỉ sử dụng 1 lần/ngày. Không sử dụng nhóm thuốc này ở vùng da mặt hoặc vùng da mỏng, nếp gấp, có khả năng thấm UpToDate 2020, Topical corticosteroids Use and adverse tắc lựa chọn liều dùng và đường dùng corticoid– Nguyên tắc lựa chọn đường dùng Ưu tiên đường tại chỗ nếu có thể.Ví dụ Sử dụng corticoid dạng hít ICS là ưu tiên hơn dạng uống OCS trong điều trị hen phế quản. OCS chỉ được sử dụng với hen phế quản bậc 5 theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản của Bộ Y tế.– Nguyên tắc lựa chọn liều dùng Chọn liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có ý trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế, phần Phụ lục thường sẽ có hướng dẫn về liều thấp, liều trung bình và liều cao trong điều trị bệnh tương dụ Trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh lý cơ- xương – khớp của Bộ Y tế, các mức liều được phân loại như sau tính theo Prednisolone+ Liều thấp 5-10 mg/24 giờ.+ Liều trung bình 20-30 mg/24 giờ.+ Liều cao 60-120 mg/24 giờ hay 1-2 mg/kg/24 giờ.Trong Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen phế quản của Bộ Y tế, các mức liều được phân loại như sauBảng. Các mức liều của ICS dành cho người trưởng thành và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.* Nguồn AHFS, Drug information Các mức liều của ICS dành cho trẻ em dưới 12 tuổi.* Nguồn AHFS, Drug information cần chú ý về khái niệm liều tương đương Liều tương đương của corticoid được thiết lập trên cơ sở so sánh hoạt lực của corticoid dùng đường toàn thân, theo đóPrednisolone 5 mg = Betamethasone mg = Deflazacort 6 mg = Dexamethasone mg = Hydrocortisone 20 mg = Methylprednisolone 4 mg = Prednisone 5 mg = Triamcinolone 4 BNF tắc lựa chọn thời điểm dùng và nhịp đưa thuốc thích hợpChế độ dùng thuốc thông thường được áp dụng là dùng 1 lần/ngày, vào buổi sáng khoảng 8 giờ sáng.Lý do là bởi vào thời điểm này nồng độ các corticoid sinh lý trong huyết tương người là cao nhất, dùng thuốc vào thời điểm này sẽ tạo ra hiện tượng “feedback âm tính” lên vùng dưới đồi và tuyến yên là nhỏ nhất, làm giảm thiểu đến tối đa nguy cơ ức chế trục ý Liều cao có thể được chia ra sử dụng 2 lần/ngày, với khoảng 2/3 liều vào buổi sáng và 1/3 liều vào buổi chiều. Nếu sử dụng liều cao đến rất cao nhưng trong một thời gian ngắn, có thể bỏ qua các nguyên tắc số trường hợp đặc biệt như viêm khớp dạng thấp, có chế độ liều sử dụng thêm 1 liều corticoid sinh lý vào lúc 22 giờ để tránh hiện tượng cứng khớp buổi số trường hợp khác có thể dùng chế độ điều trị cách ngày, nếu bệnh nhân phải điều trị trong một thời gian dài và có đáp ứng độ điều trị cách ngày là dùng thuốc 1 lần trong ngày vào buổi sáng, sau đó nghỉ 1 ngày, cứ liên tục như vậy. Với các dạng bệnh lý cần điều trị bằng corticoid kéo dài, đây là lựa chọn ưu tiên trừ viêm khớp dạng thấp và lupus ban đỏ hệ thống.Với chế độ liều này, loại corticoid được sử dụng là corticoid có tác dụng ngắn hoặc trung AHFS và Drug information 2018, các cách chuyển từ chế độ liều hàng ngày sang cách ngày bao gồm– Gấp đôi liều có tác dụng, dùng cách ngày vào buổi sáng. Sau đó giảm dần đến liều duy trì.– Giảm dần đến liều duy trì, sau đó gấp đôi mức liều và dùng cách ngày.– Giảm dần đến liều duy trì, sau đó giảm liều 1 ngày, tăng liều 1 ngày tương ứng, làm liên tục như vậy cho đến khi gấp đôi liều buổi sáng cần dụ Sử dụng corticoid trong hội chứng thận hư để làm giảm tiến triển của bệnh– Trẻ em Prednisone 60 mg/m2/ngày trong 4-6 tuần đầu. Sau đó giảm liều dần về 40 mg/m2/ngày dùng cách ngày trong 2-5 tháng.– Người trưởng thành Prednisone 1 mg/kg/ngày tối đa 80 mg/ngày hoặc 2 mg/kg dùng cách ngày tối đa 120 mg/ngày trong 4-16 tuần và sau đó giảm liều dần dần trong 6 2017, Pharmacotherapy A Pathophysiologic Approach, tắc ngừng corticoidCác nguyên tắc chung khi ngừng corticoid– Không để xảy ra suy thượng thận cấp do ngừng thuốc đột ngột.– Giám sát chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến giảm liều corticoid.– Việc ngừng thuốc có thể làm bệnh nhân xuất hiện một số triệu chứng. Điều trị triệu chứng và dùng thuốc điều trị triệu chứng nếu cần, cố gắng không dùng lại nào thì cần ngừng các thuốc corticoid? Có 3 lý do chính– Việc điều trị đã đạt được mục tiêu.– Việc điều trị không đạt được mục tiêu hoặc hiệu quả.– Việc điều trị gây ra các tác dụng bất lợi nghiêm trọng hoặc không thể kiểm soát chúng ta ngừng corticoid như thế nào?Có 2 cách để ngừng corticoid Ngừng ngay lập tức, hoặc ngừng thuốc bằng cách giảm liều dần dần. Điều quan trọng là chúng ta phải biết dùng cách ngừng thuốc nào trong trường hợp nào?Để xác định cách ngừng thuốc, chúng ta cần đánh giá nguy cơ ức chế trục dùng các thuốc corticoid, có 3 khả năng về ức chế trục HPA– Có khả năng+ Dùng liều cao hơn 20 mg/ngày Prednisone trên 3 tuần.+ Dùng liều tối thiểu 5 mg Prednisone vào buổi tối trong vài tuần.+ Bệnh nhân có biểu hiện của hội chứng Cushing Sử dụng corticoid kéo dài có thể gây ra một tình trạng được gọi là hội chứng giả Cushing.– Trung gian hoặc không chắc chắn+ Dùng liều 10 – 20 mg/ngày Prednisone trên 3 tuần.+ Dùng liều dưới 10 mg/ngày Prednisone trong hơn vài tuần không dùng liều 1 lần/ngày vào buổi tối.– Không có khả năng+ Dùng bất cứ liều nào dưới 3 tuần.+ Dùng liều cách ngày dưới 10 mg/ngày ý Với các corticoid khác, quy đổi theo liều tương đương sang liều của nguy cơ ức chế trục HPA rơi vào “có khả năng” hoặc “trung gian hoặc không chắc chắn”, cần ngừng corticoid bằng cách giảm liều dần dần. Với nguy cơ ức chế trục HPA là “không có khả năng”, có thể ngừng thuốc ngay lập nhiên, không phải lúc nào chúng ta cũng áp dụng nguyên tắc trên một cách cứng nhắc. Những trường hợp sau đây bắt buộc phải ngừng thuốc ngay hoặc giảm liều nhanh– Rối loạn tâm thần cấp tính do corticoid, không đáp ứng với thuốc điều trị.– Loét giác mạc do virus Herpes việc dùng corticoid có thể gây mù vĩnh viễn cho bệnh nhân.Với giảm liều thuốc dần dần, bác sĩ có thể lựa chọn giảm liều theo lối hàng ngày hoặc cách ngày.– Giảm liều dần dần hàng ngày Thường liều sẽ được giảm dần 10-20%, theo dõi liên tục đáp ứng của bệnh nhân. Ví dụ+ Khi liều trên 40 mg/ngày Prednisone, giảm liều 5-10 mg/ngày mỗi 1-2 tuần.+ Khi liều Prednisone 20-40 mg/ngày, giảm liều 5 mg/ngày mỗi 1-2 tuần.+ Khi liều Prednisone 10-20 mg/ngày, giảm liều mg/ngày mỗi 2-3 tuần.+ Khi liều Prednisone 5-10 mg/ngày, giảm liều 1 mg/ngày mỗi 2-4 tuần.+ Khi liều Prednisone dưới 5 mg/ngày, giảm liều mg/ngày mỗi 2-4 tuần. Có thể điều chỉnh thành cách ngày ví dụ ngày 4 mg, ngày 5 mg.– Giảm liều dần dần cách ngàyVí dụ Khi liều Prednisone 20-30 mg/ngày, giảm 1 ngày 5 mg, 1 ngày không giảm mỗi 1-2 tuần cho đến khi ngày thay thế đạt liều 10 mg Prednisone. Tiếp tục giảm liều của ngày này mg/ngày mỗi 1-2 tuần, đến khi liều trở về 0, sau đó tiếp tục giảm liều của ngày còn ý Bệnh nền của bệnh nhân có thể tái phát khi giảm liều corticoid. Cố gắng điều trị thay thế, có thể dùng thuốc nhóm khác để điều trị chứ không dùng lại corticoid. Tuy nhiên, nếu các thuốc thay thế không thể kiểm soát được bệnh, có thể cần tăng liều trở lại Ví dụ về xử trí khi bệnh nền của bệnh nhân tái phát ở đây là các bệnh khớp dạng thấp.Với những bệnh nền tái phát có nguy cơ đe dọa tính mạng lupus ban đỏ hệ thống, tan máu cấp tính…, việc tăng liều như trong ví dụ về bệnh khớp dạng thấp trên có thể không đủ. Những trường hợp này có thể đòi hỏi cần tăng liều nhanh, trở về liều điều trị ban đầu ngay hoặc thậm chí là liều cao nhất trong điều trị. Việc giảm liều trở lại ở những trường hợp như thế này cũng cần thận trọng Uptodate 2020, Glucocorticoid sát và quản lý các tác dụng không mong muốn của corticoidNguyên tắc và biện pháp chung để giám sát và quản lý các tác dụng phụ của corticoidTuân thủ các nguyên tắc cơ bản về sử dụng corticoidXem lại phần việc cần làm trước khi bắt đầu điều trị bằng corticoid dài hạn– Đánh giá và quản lý các yếu tố nguy cơ, tiền sử của bệnh nhân có thể làm tăng nguy cơ gặp phải các tác dụng không mong muốn của corticoid như các bệnh lý tiêu hóa, đái tháo đường, suy giảm miễn dịch….– Thận trọng khi sử dụng thêm các thuốc khác trong khi điều trị bằng corticoid, tránh nguy cơ gặp phải những tương tác thuốc bất lợi nghiêm trọng.– Với đối tượng điều trị là trẻ em, xem xét và đánh giá tình trạng dinh dưỡng, dậy thì.– Với đối tượng điều trị là phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ, hỏi kĩ bệnh nhân về khả năng mang thai và mong muốn có thai. Việc sử dụng corticoid trong thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ hở hàm ếch ở Dora Liu, A practical guide to the monitoring and management of the complications of systemic corticosteroid therapy, 2013.– Tiêm vaccin phòng ngừa các bệnh lý nhiễm trùng có thể xảy ra trước khi điều trị bằng corticoid vaccin sởi, quai bị, rubella, đậu mùa….Ưu tiên sử dụng các loại vaccin bất hoạt hoặc vaccin tái tổ hợp trong khi đang điều trị bằng corticoid. Loại vaccin sống giảm độc nên tránh nhưng vẫn có thể dùng được khi bệnh nhân sử dụng corticoid liều thấp, trong thời gian ngắn hoặc sử dụng corticoid tại Uptodate 2020, Major side effects of systemic vấn cho bệnh nhân– Chế độ ăn cân đối và đa dạng, tăng cường protein, giảm lượng glucid và lipid. Ăn nhạt giảm muối, chú ý bổ sung kali và calci.– Cai thuốc lá nếu hút thuốc lá và hạn chế rượu bia.– Tập thể dục đều đặn, thường xuyên.– Không tự ý ngừng corticoid nếu không có chỉ định của bác sĩ.– Tự theo dõi liên tục trong quá trình điều trị các tác dụng không mong muốn của corticoid và báo cáo lại với nhân viên y tế.– Tránh tiếp xúc trực tiếp với các bệnh nhân bị thủy đậu, zona thần kinh nếu như chưa có miễn dịch trước Dora Liu, A practical guide to the monitoring and management of the complications of systemic corticosteroid therapy, sát và quản lý các tác dụng không mong muốn điển hình của corticoidNhư đã nói ở trên thì các thuốc corticoid có rất nhiều tác dụng không mong muốn, nhưng ở đây chúng ta sẽ chỉ bàn đến 3 tác dụng không mong muốn điển hình của thuốc Ức chế trục HPA, loét dạ dày – tá tràng và loãng xương do chế trục HPACác biện pháp giúp giám sát và quản lý tác dụng ức chế trục HPA bao gồm– Dùng corticoid loại có thời gian tác dụng ngắn hoặc trung bình.– Dùng thuốc với liều thấp nhất có hiệu quả.– Dùng thuốc trong thời gian ngắn nhất có thể.– Dùng thuốc 1 lần/ngày vào lúc 8 giờ sáng.– Có thể dùng thuốc theo chế độ cách ngày nếu bệnh nhân đáp ứng tốt và độ dài đợt điều trị kéo dài.– Giảm liều từ từ khi ngừng thuốc với nguy cơ ức chế trục HPA là có khả năng hoặc trung gian hay không chắc chắn.Giám sát trong khi dùng corticoidKhi bệnh nhân gặp stress, có thể phải sử dụng thêm liều corticoid bên cạnh liều corticoid đang dùng tùy theo mức độ stress và nguy cơ ức chế trục dụ Bệnh nhân gặp stress do phẫu thuật.– Nếu nguy cơ ức chế trục HPA là không có khả năng, liều corticoid trước phẫu thuật được giữ nguyên, không cần làm xét nghiệm đánh giá mức độ ức chế trục HPA.– Nếu nguy cơ ức chế trục HPA là trung gian hoặc không chắc chắn, cần đánh giá mức độ ức chế trục HPA xét nghiệm cortisol buổi sáng và test kích thích tiết ACTH trước phẫu thuật. Nếu phẫu thuật cấp cứu không có thời gian làm các xét nghiệm đánh giá mức độ ức chế trục HPA, bệnh nhân sẽ được đánh giá mức độ ức chế trục HPA theo kinh nghiệm sẽ được trình bày ở phần dưới với nguy cơ ức chế trục HPA là có khả năng.– Nếu nguy cơ ức chế trục HPA là có khả năng, cần bổ sung thêm corticoid khi phẫu thuật tùy theo mức độ Bổ sung corticoid tùy theo mức độ stress của cuộc phẫu thuật. GC glucocorticoid, HC Hydrocortisone, IV đường tĩnh mạch.* Nguồn Uptodate 2020, The management of the surgical patient taking sát sau khi ngừng corticoidKhi bệnh nhân gặp stress, có thể phải sử dụng lại corticoid tùy theo mức độ ức chế trục HPA của phác đồ đã dùng Áp dụng cho bệnh nhân hiện tại đã ngừng corticoid nhưng có sử dụng trong vòng 1 năm trước đó, đặc biệt với phác đồ có nguy cơ ức chế trục HPA là có khả năng.Ví dụ Bệnh nhân gặp stress do phẫu thuật.– Nếu nguy cơ ức chế trục HPA là không có khả năng, không cần bổ sung corticoid cũng như không cần làm xét nghiệm đánh giá mức độ ức chế trục HPA.– Nếu nguy cơ ức chế trục HPA là trung gian hoặc không chắc chắn, hoặc có khả năng, cần làm xét nghiệm đánh giá mức độ ức chế trục dạ dày – tá tràngMột chú ý rất quan trọng, đó là corticoid khi dùng đơn độc không làm tăng nguy cơ loét dạ dày – tá tràng có ý nghĩa. Do đó, không cần dự phòng loét ở những bệnh nhân dùng corticoid đơn độc theo Uptodate.Tuy nhiên việc dự phòng loét sẽ có ý nghĩa nếu phối hợp với các thuốc khác làm tăng nguy cơ loét dạ dày – tá tràng, điển hình là các thuốc chống viêm không steroid NSAIDs. Tất nhiên chỉ sử dụng phối hợp này trong tình huống bắt buộc, nếu không thật sự cần thiết thì nên thuốc phổ biến có thể sử dụng để dự phòng loét dạ dày – tá tràng do phối hợp NSAIDs với corticoid là Các thuốc ức chế bơm proton PPIs bao gồm Omeprazole, Esomeprazole, Rabeprazole, Pantoprazole, Lansoprazole và Dexlansoprazole, các thuốc kháng histamine H2 như Cimetidine, Ranitidine, Nizatidine và Famotidine, thuốc bao vết loét như Misoprostol và Sucralfate. Trong đó các thuốc PPIs là được sử dụng nhiều hơn cả vì đem lại hiệu quả tốt và thuận tiện trong sử xươngNguyên tắc chung trong giám sát và quản lý loãng xương do corticoid– Cân nhắc lợi ích – nguy cơ thận trọng trước khi dùng thuốc.– Dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Ưu tiên dùng đường tại chỗ nếu có thể, không nên ưu tiên đường toàn thân.– Cai thuốc lá nếu nghiện thuốc lá, hạn chế rượu bia.– Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.– Đi lại cẩn thận, tránh để bị ngã.– Bổ sung calci và vitamin Uptodate, Prevention and treatment glucocorticoid-induced osteoporosis, nếu bệnh nhân dùng corticoid trong hơn 3 tháng ở bất kỳ mức liều nào, nên bổ sung calci nguyên tố và vitamin D sao cho lượng calci nguyên tố nạp vào cơ thể mỗi ngày tối thiểu là 1200 mg và lượng vitamin D tối thiểu là 800 Nhu cầu calci nguyên tố và vitamin D hàng ngày theo lứa bệnh nhân dùng corticoid dài ngày, để quyết định xem có dùng thuốc phòng hoặc điều trị loãng xương hay không, cần đánh giá nguy cơ gãy xương của bệnh nhân.– Bệnh nhân loãng xương điểm T-score ≤ hoặc có tiền sử gãy xương do thiếu xương Nguy cơ gãy xương cao nhất.– Bệnh nhân chưa loãng xương Cần đánh giá nguy cơ gãy xương 10 năm bằng thang đọc có thể tính toán dễ dàng bằng cách sử dụng website Một ví dụ về tính toán nguy cơ gãy xương 10 năm bằng thang Frax trên website Major osteoporotic Nguy cơ gãy xương lớn; Hip Fracture Nguy cơ gãy xương Phân tầng nguy cơ gãy xương 10 năm. Nếu dùng liều corticoid tương đương trên mg/ngày Prednisolone thì nguy cơ gãy xương lớn tăng 15%, nguy cơ gãy xương hông tăng 20%.* Nguồn Uptodate, Prevention and treatment glucocorticoid-induced thuốc được sử dụng trong phòng ngừa hoặc điều trị loãng xương bao gồm Bisphosphonate, các hormon sinh dục, hormon tuyến cận giáp PTH hoặc các chất tương tự và một số thuốc khác, ví dụ đối tượng bệnh nhân sau cần sử dụng thuốc phòng ngừa hoặc điều trị loãng xương khi đang dùng corticoid– Phụ nữ sau mãn kinh và nam giới trên 50 tuổi+ Nguy cơ gãy xương cao nhất Dùng bất cứ liều corticoid nào trong bất kỳ khoảng thời gian nào.+ Nguy cơ gãy xương cao T-score nằm trong khoảng từ đến dùng bất cứ liều corticoid nào trong bất kỳ khoảng thời gian nào.+ Nguy cơ gãy xương trung bình T-score nằm trong khoảng từ đến dùng corticoid với liều tương đương từ 7 mg/ngày Prednisolone trở lên trong hơn 3 tháng.– Phụ nữ trước mãn kinh và nam giới dưới 50 tuổi bằng chứng chưa rõ ràng+ Thiếu hormon sinh dục.+ Không thiếu hormon sinh dụcĐang dùng corticoid và có gãy nhân bị mất xương hơn 4% mỗi năm hoặc điểm Z-score dưới -3 khi đang dùng corticoid Liều tương đương từ mg/ngày Prednisolone trong hơn 3 tháng.Đang dùng corticoid với liều tương đương từ 30 mg/ngày Prednisolone trong hơn 1 lựa chọn thuốc để phòng ngừa hoặc điều trị loãng xương cho bệnh nhân đang dùng corticoid như thế nào?– Với nam giới, phụ nữ đã mãn kinh hoặc chưa mãn kinh mà không thiếu hormon sinh dục Lựa chọn đầu tay là Bisphosphonate. Có thể dùng Alendronate hoặc Risedronate theo chế độ liều hàng ngày hoặc hàng tuần, hoặc tiêm Zoledronic acid hàng năm nếu bệnh nhân khó tuân thủ điều trị.– Nam giới thiếu hormon sinh dục Ưu tiên hormon sinh dục nam Testosterone.– Phụ nữ chưa mãn kinh thiếu hormon sinh dục Ưu tiên hormon sinh dục nữ Estrogen/Progestin.– Một số lựa chọn thay thế khác PTH hoặc các chất tương tự tiêm dưới da, ý Calcitonin không được khuyến khích sử dụng vì độ hiệu quả kém hơn các phương pháp trên, đồng thời làm gia tăng nguy cơ gây ung ý Theo dõi mật độ xương thường xuyên. Vị trí và tần suất tùy theo mỗi hướng Prevention and treatment glucocorticoid-induced osteoporosis hướng dẫn sử dụng cột sống thắt lưng và xương hông, đo mật độ xương lúc bắt đầu điều trị và sau 1 năm điều trị. Có 2 trường hợp có thể xảy ra– Mật độ xương giảm Xem xét các yếu tố như tuân thủ điều trị, lượng calci nguyên tố và vitamin D bổ sung hàng ngày…– Mật độ xương ổn định hoặc cải thiện Đo lại sau mỗi 2-3 năm. Sau khi ngừng corticoid, nếu mật độ xương ổn định, chỉ cần đo lại sau mỗi 5 năm.
hướng dẫn sử dụng corticoid bộ y tế